A. Các loại cảm biến trên ô tô 1. Cảm biến vị trí – Position sensors (khoảng cách – distance / góc độ – angle): Được sử dụng để ghi lại vị trí của: Bướm ga. Trục cam; Bàn đạp ga hoặc bàn đạp phanh. Khoảng cách và góc phun trong bơm cao áp (diesel) Mức xăng trong bình
Tóm tắt: Cảm biến ô tô nhận các tín hiệu từ các chi tiết trên xe rồi chuyển tới bộ điều khiển. Dưới đây, hãy cùng tìm hiểu về các loại cảm biến trên ô tô đầy đủ và chi tiết nhất. Khớp với kết quả tìm kiếm: I. Các loại cảm biến trên ô tô · 1. Các loại
Cảm Biến Áp Suất Lốp Xe Hơi Toyota Lexus 42607-48020 2017-2023 433MHz PMV-C215có giá rẻ nữa, giờ chỉ còn 224,300đ. Suy nghĩ thật lâu, đặt hàng thật nhanh và khui hàng thật mau để review cho bạn bè cùng chung vui hén.
Tìm Hiểu Chức Năng Của Các Loại Cảm Biến Trên Ô Tô A/ CÁC LOẠI CẢM BIẾN TRÊN XE Ô TÔ 1. Cảm biến vị trí (Khoảng cách / góc độ) – Cảm biến vị trí được sử dụng trong xe ô tô nhằm mục đích ghi lại: Vị trí của góc dốc. Vị trí của trục cam. Vị trí của bướm ga.
Cảm biến lùi xe ôtô là một thiết bị gắn ở đuôi xe ôtô với chức năng phát ra tín hiệu cảnh báo để người lái xử lý ngay lập tức, nhằm hạn chế tối đa các tình huống va quệt và đậu xe một cách chính xác nhất. Mặc dù được trang bị 3 gương chiếu hậu (hai bên
UN3vk93. Các loại cảm biến trên xe ô tô được ví như giác quan của con người. Mỗi loại cảm biến đều có chức năng riêng nhưng đều truyền tín hiệu để bộ xử lý trung tâm ECU xử lý và đưa ra các điều chỉnh. Dưới đây là 10 loại cảm biến thông dụng nhất cùng với chức năng và cách kiểm tra các cảm biến trên ô tô bị hư hỏng. Các cảm biến trên xe ô tô Mục lục nội dung bài viết Các loại cảm biến trên ô tô và cách kiểm tra1. Cảm biến vị trí trục khuỷu Crankshaft Position sensor2. Cảm biến vị trí trục cam Camshaft Position sensor3. Cảm biến kích nổ Knock sensor 4. Cảm biến bướm ga TPS – Throttle Position Sensor5. Cảm biến Oxy Oxygen sensor 6. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Engine Coolant Temperature sensor7. Cảm biến lưu lượng khí nạp MAF – Mass Air Flow sensor 8. Cảm biến áp suất khí nạp MAP – Manifold Air Pressure sensor 9. Cảm biến nhiệt độ khí nạp IAT – Intake Air Temperature.10. Cảm biến nhiệt độ EGR EGR Temperature sensor 1. Cảm biến vị trí trục khuỷu Crankshaft Position sensor Cảm biến vị trí trục khuỷu có chức năng xác định tốc độ động cơ và vị trí piston. Chúng kết hợp với trục cam để giúp bộ điều khiển nhận biết vị trí piston, vị trí của các xupap để điều khiển thời điểm đánh lửa và thời gian phun nhiên liệu. Cảm biến vị trí trục khuỷu thường lắp ở vị trí gần puly trục khuỷu, phía trên bánh đà hoặc phía trên trục khuỷu Cảm biến vị trí trục khuỷu Dấu hiệu hư hỏng đèn Check Engine sáng, động cơ có thể gặp hiện tượng Misfire,Backfire hoặc bị rung và động cơ sẽ ngừng hoạt động. Thực hiện xem có tia lửa phát ra từ bugi khi động cơ quay có thể giúp Để kiểm tra nhanh cảm biến có hoạt động hay không. Nếu không có lửa tại bugi có thể hộp điều khiển không xác định được thời điểm đánh lửa, nhưng trong một số trường hợp không có lửa cũng do bobin đánh lửa bị lỗi. 2. Cảm biến vị trí trục cam Camshaft Position sensor Cảm biến vị trí trục cam có chức năng xác định vị trí của trục cam và cung cấp thông tin cho bộ xử lý trung tâm ECU để tính toán thời điểm phun nhiên liệu hợp lý nhất. Cảm biến trục cam làm việc song song với cảm biến vị trí trục khuỷu để giúp động cơ luôn có thời điểm phun xăng và đánh lửa tối ưu nhất. Cảm biến vị trí trục cam thường được gắn ở đỉnh xy lanh hoặc ở nắp hộp chứa trục cam. Khi cảm biến vị trí trục cam bị lỗi thì xe sẽ xe khó khởi động, động cơ chết đột ngột, bỏ máy hoặc không đáp ứng tăng tốc,tốc độ cầm chừng không đều, máy rung vì đánh lửa sa, sáng đèn Check Engine. 3. Cảm biến kích nổ Knock sensor Cảm biến kích nổ có nhiệm vụ phát hiện ra cái hiện tượng kích nổ sớm của nhiên liệu, thu nhận và truyền tải những rung động mạnh xuất hiện khi động cơ bị kích nổ để ECU sẽ điều chỉnh thời điểm đánh lửa chậm hơn dẫn đến giảm thiểu hiện tượng này. Cách kiểm tra các cảm biến kích nổ Cảm biến này thường được lắp vào thành xi lanh hoặc là ở trên nắp máy hoặc ngay phía trên ống góp hút. Nó có hình dáng giống như một cái con ốc bình thường Dấu hiệu bị hỏng Sáng đèn Check Engine, khi tăng tốc động cơ thường phát ra những tiếng khua kim loại lớn do hiện tượng đánh lửa sớm. 4. Cảm biến bướm ga TPS – Throttle Position Sensor Cảm biến bướm ga có nhiệm vụ giám sát vị trí của cánh bướm ga, thu nhận và truyền tải tất cả những thông tin có liên quan để gửi cho ECU và dùng để điều chỉnh bổ sung hoặc giảm lượng nhiên liệu cung cấp đi vào buồng đốt sao cho thích hợp và tiết kiệm nhất Vị trí Cảm biến bướm ga thường được bố trí ở ngay đầu trục của bướm ga butterfly spindle. Khi cảm biến bướm ga bị hỏng thì đèn Check Engine sẽ sáng lên, sang số không bình thường, động cơ lên ga không đều, máy chạy ngập ngừng, tốc độ không ổn định, thỉnh thoảng khi tăng tốc đột ngột hay bị chết máy bất ngờ, Cách kiểm tra cảm biến cũng dùng máy đo và đọc các mã lỗi . Nếu giá trị đọc được quá cao hoặc quá, hoặc nếu tín hiệu bị mất hay tín hiệu không tương ứng với giá trị đọc được của cảm biến MAP là cảm biến gặp trục trặc. 5. Cảm biến Oxy Oxygen sensor Cảm biến oxy có chức năng đo lượng oxy dư trong khí thải động cơ và truyền tín hiệu về ECU nhằm điều chỉnh tỉ lệ nhiên liệu và không khí cho phù hợp. Cách kiểm tra cảm biến ôxy Vị trí Cảm biến oxy thường được gắn trên đường thoát khí cháy của động cơ, phía trước và sau bầu catalytic Dấu hiệu bị hỏng Làm sáng đèn Check Engine, xe nhiều khói, chạy tốn nhiên liệu bất thường. Dùng Volt kế để kiểm tra cảm biến nhằm đảm bảo độ chính xác. 6. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Engine Coolant Temperature sensor Cảm biến nhiệt độ nước làm mát có nhiệm vụ giám sát nhiệt độ của nước làm mát động cơ, truyền tín hiệu để tính toán thời gian phun nhiên liệu, góc đánh lửa sớm, tốc độ chạy không tải. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát được gắn ở thân động cơ và tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát. Dấu hiệu bị hỏng Khi hỏng cảm biến ECT, CHECK ENGINE sáng lên cùng với mã lỗi báo hỏng cảm biến, xe khó khởi động, tốn nhiên liệu hơn bình thường, thời gian làm nóng động cơ lâu,… Nếu cảm biến bị lỗi sẽ làm cho hòa khí giàu xăng, tiêu hao nhiên liệu nhiều hơn so với bình thường. 7. Cảm biến lưu lượng khí nạp MAF – Mass Air Flow sensor Cảm biến lưu lượng khí nạp MAF dùng để đo khối lượng khí nạp vào động cơ và truyền tín hiệu về ECU để điều chỉnh lượng nhiên liệu phun đạt tỉ lệ chuẩn. Cảm biến lưu lượng khí nạp được gắn trên cổ hút. Khi Cảm biến lưu lượng khí nạp bị hư hỏng, đèn CHECK ENGINE sáng hoặc nhấp nháy, động cơ chạy không êm, không đều hoặc không chạy được, công suất động cơ kém, xe chạy tốn nhiên liệu hơn, chết máy,… 8. Cảm biến áp suất khí nạp MAP – Manifold Air Pressure sensor Cảm biến áp suất khí nạp MAP có nhiệm vụ giám sát sự thay đổi chân không trong ống góp hút, cung cấp tín hiệu áp suất dưới dạng điện áp hoặc tần số về bộ xử lý trung tâm để tính toán lượng nhiên liệu cần cung cấp cho động cơ và thay đổi thời gian đánh lửa. Cách kiểm tra các cảm biến khí nạp Cảm biến áp suất khí nạp thường gắn tại đường khí nạp ở cổ hút. Dấu hiệu bị hỏng Khi cảm biến áp suất khí nạp bị hư hỏng thì đèn CHECK ENGINE sáng và báo lỗi MAP sensor, công suất động cơ không tốt,động cơ nổ không êm, tốn nhiên liệu, xe nhả nhiều khói. Cách kiểm tra cảm biến khí nạp là dùng máy đo và đọc tín của Data của máy chẩn đoán. 9. Cảm biến nhiệt độ khí nạp IAT – Intake Air Temperature. Cảm biến nhiệt độ khí nạp dùng để xác định nhiệt độ khí nạp. Nếu nhiệt độ khí nạp lớn hơn 20oC thì ECU sẽ giảm lượng xăng phun và ngược lại để tỷ lệ hòa khí được đảm bảo theo nhiệt độ môi trường. IAT thường được lắp bên trong bộ cảm biến lưu lượng khí nạp Dấu hiệu bị hỏng Khi bộ cảm biến này bị hỏng mức tiêu thụ nhiên liệu sẽ gia tăng, động cơ thải khói đen và xe sẽ không vượt qua được kiểm tra định kỳ hàng năm. 10. Cảm biến nhiệt độ EGR EGR Temperature sensor Cảm biến nhiệt độ EGR có nhiệm vụ điều khiển độ mở các van của EGR được chính xác hơn nhằm giảm thiểu lượng NOx Oxides of Nitrogen và những hóa chất độc hại thải vào môi trường . Cách kiểm tra các cảm biến nhiệt độ EGR Bộ cảm biến nhiệt độ EGR thường được lắp trên đường ống dẫn khí cháy từ EGR đến ống góp hút của động cơ. Dấu hiệu bị hỏng Nhiệt độ đốt cháy nhiên liệu sẽ tăng cao, tốc độ đốt cháy nhiên liệu nhanh hơn làm phát sinh những tiếng nổ động knocking có thể gây hư hỏng cho động cơ. Ngoài ra chất lượng khí thải của động cơ có thể cũng sẽ không đạt những yêu cầu kỹ thuật. Trên đây là bài viết tổng hợp về 10 loại cảm biến trên xe ô tô tô, chức năng, vị trí những dầu hiệu hư hỏng và cách kiểm tra các cảm biến trên ô tô. Hy vọng những kiến thức này sẽ hữu ích với các bạn trong quá trình vận hành và chăm sóc xe.
Với sự phát triển của công nghệ như ngày nay, số lượng các loại cảm biến ô tô chính là một trong những sự phát triển và bùng nổ lớn nhất của công nghệ. Trong hệ thống điều khiển điện tử thì các loại cảm biến ô tô là một bộ phận cơ bản nhất, nó có tác dụng chuyển thành những tín hiệu điện để cung cấp cho bộ phận điều khiển trung tâm. Đồng thời ghi nhận những biến đổi về hóa học cũng như những biến đổi về vật lý cho bộ phận trung tâm. Tìm Hiểu Chức Năng Của Các Loại Cảm Biến Trên Ô Tô A/ CÁC LOẠI CẢM BIẾN TRÊN XE Ô TÔ 1. Cảm biến vị trí Khoảng cách / góc độ – Cảm biến vị trí được sử dụng trong xe ô tô nhằm mục đích ghi lại Vị trí của góc dốc. Vị trí của trục cam. Vị trí của bướm ga. Vị trí của góc lái. Vị trí của mức xăng trong bình. Vị trí của bàn đạp phanh hay bàn đạp ga. Vị trí góc phun và khoảng cách trong bơm cao áp diesel. – Tác dụng của các loại cảm biến radar và cảm biến siêu âm được sử dụng trên xe ô tô Giúp người lái xe có được thông tin nhờ hỗ trợ phát tín hiệu. Giúp xác định khoảng cách từ phương tiện đến các chướng ngại vật. 2. Cảm biến vận tốc và tốc độ – Cảm biến vận tốc và tốc độ trong xe ô tô được sử dụng nhằm mục đích để xác định Vấn đề của bơm cao áp. Tốc độ của trục cam. Tốc độ của bánh xe. Tốc độ của trục khuỷu. – Còn một loại cảm biến cũng nằm trong loại này đó chính là cảm biến lệch hướng, loại cảm biến này có 2 nhiệm vụ chính Cảm biến lệch hướng cung cấp thông tin cho hệ thống cân bằng điện tử ESP. Nhằm phát hiện được sự chuyển động quay theo trục chính của nó của xe. 3. Cảm biến gia tốc Chức năng của cảm biến gia tốc Được dùng trong các hệ thống ổn định lái xe như ASP, ABS và trong hệ thống an toàn thụ động như thanh cuộn, túi khí, dây đai an toàn, trong điều khiển khung gầm, giúp ghi lại khả năng tăng tốc của thanh xe. 4. Cảm biến áp suất Cảm biến áp suất trong xe ô tô được sử dụng để Xác định giá trị của áp suất lốp. Xác định giá trị nạp liệu / áp suất hút. Xác định giá trị áp suất của bình chứa dầu. Xác định giá trị áp suất phanh và áp suất nhiên liệu. Xác định sự thay đổi của áp suất trong hộp số tự động. Xác định áp suất của môi trường làm lạnh. 5. Cảm biến nhiệt độ. Cảm biến nhiệt độ trên ô tô là loại cảm biến được sử dụng để Xác định nhiệt độ của bộ phận giàn lạnh. Xác định nhiệt độ của bộ phận khí nạp. Xác định nhiệt độ của dầu bôi trơn trên động cơ. Xác định nhiệt độ của nước làm mát. Xác định nhiệt độ bên ngoài và bên trong của carbin. Xác định nhiệt độ khí có trong bộ phận lốp. 6. Cảm biến momen và cảm biến lực Cảm biến momen và cảm biến lực trong ô tô được dùng để Xác định trọng lượng của những người ngồi trên xe. Xác định lực của bản đạp. Xác định momen đánh lái và lực phanh. 7. Cảm biến lưu lượng Cảm biến lưu lượng trong ô tô được sử dụng để có thể nắm bắt được yêu cầu lượng không khí và nhiên liệu được động cơ hút vào. 8. Cảm biến khí thải Cảm biến khí thải có chức năng Phát hiện ra hàm lượng những chất độc hại tồn tại trong nhiên liệu hoặc lượng khí nạp. Ghi nhận các thành phần tồn tại trong khí thải gồm cảm biến NOx và cảm biến oxy. B/ MỘT VÀI LOẠI CẢM BIẾN SỬ DỤNG TRONG VIỆC CUNG CẤP TÍN HIỆU ĐỂ ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ 1. Cảm biến xung – trục khuỷu Cảm biến xung – trục khuỷu có nhiệm vụ nắm bắt được vị trí của trục khuỷu và tốc độ của động cơ. Các bộ phận điều khiển có sử dụng những giá trị này để có thể tính toán xung đánh lửa và xung phun. 2. Cảm biến vị trí trục cam. Cảm biến vị trí trục cam được thiết kế đặt ở trên nắp máy và đồng thời ở trục cam nó quét một bánh răng vòng. Cảm biến này trong ô tô có tác dụng Xác định vị trí của trục cam để có thể xác định được thời điểm phun nhiên liệu hay xác định thời điểm đánh lửa cho chính xác. Xác định điểm chết trên của các máy hoặc máy số 1. 3. Cảm biến lưu lượng khí nạp. Loại cảm biến này được lắp đặt giữa ống nạp và vỏ của bộ lọc khí, nó có tác dụng đo khối lượng không khí được động cơ hút vào. Để có thể tính toán được lượng nhiên liệu cần phải cung cấp cho động cơ thì loại biến này sẽ cung cấp cơ sở, đồng thời đảm bảo rằng tỷ lệ A/F phải phù hợp. 4. Cảm biến nhiệt độ bên trong / bên ngoài cabin / nhiệt độ khí nạp. Nhiệm vụ của loại cảm biến này là nắm bắt được nhiệt độ xung quanh không khí. Các giá trị loại cảm biến này đo được sẽ được làm giá trị hiệu chỉnh cho hệ thống phun hoặc được sử dụng để điều khiển các loại hệ thống khác nhau. Nhiệt độ không khí cần đo sẽ là yếu tố để có thể xác định được vị trí lắp đặt. 5. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát. Loại cảm biến này được gắn trong hệ thống làm mát bằng vít, đầu đo của nó sẽ nhô vào chất làm mát đồng thời ghi lại nhiệt độ của nó. Bộ điều khiển sẽ sử dụng giá trị đo được để có thể điều chỉnh được lượng nhiên liệu được bơm vào ở động cơ. 6. Cảm biến vị trí bướm ga Cảm biến vị trí bướm ga được dùng để theo dõi góc mở của bướm ga và được thiết kế gắn vào với trục bướm ga. Từ đó, thiết bị điện tử của động cơ sẽ tính toán được lượng nhiên liệu hợp lý được phun dựa trên một số yếu tố khác. 7. Cảm biến kích nổ – Khi nhiệt độ và áp suất cuối kỳ nén quá cao, đồng thời trước khi bugi đánh lửa thì hỗn hợp hòa khí bốc cháy, lúc này sẽ xảy ra hiện tượng kích nổ, hiện tượng cháy không kiểm soát được thường xảy ra ở động cơ xăng. – Động cơ có thể bị làm hỏng do những tiếng gõ liên tục được gây ra bởi kích nổ, do đó cần phải được kiểm tra và điều chỉnh kịp thời. Bộ điều khiển động cơ giúp điều chỉnh điểm đánh lửa trong phạm vi giới hạn gõ, giúp đánh giá những tín hiệu điện áp nó nhận được từ cảm biến kích nổ. 8. Cảm biến áp suất đường ống nạp. Nhiệm vụ của loại cảm biến áp suất đường ống nạp Đo độ chân không của bộ phận bướm ga. Chuyển độ chân không dưới dạng tín hiệu đến bộ phận điều khiển động cơ. Khi giá trị của cảm biến nhiệt độ không khí kết hợp với điều này thì khối lượng không khí hút vào lúc này sẽ được tính ra. 9. Cảm biến oxy Để có thể đảm bảo hỗn hợp đốt tối ưu mọi lúc thì cảm biến oxy sẽ đo hàm lượng oxy còn lại trong khí thải. Trong đó hàm lượng oxy của khí thải và một số nguyên tố hóa học làm lệch điện áp, tín hiệu ECU được tiếp nhận sau đó và lượng phun sẽ được điều chỉnh phù hợp nhất. C/ CÁC LOẠI CẢM BIẾN THUỘC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN 1. Cảm biến tốc độ bánh xe Tín hiệu được truyền từ cảm biến tốc độ bánh xe sẽ được sử dụng để điều khiển hệ thống GPS cũng như hệ thống an toàn ASR và ABS. Từ đó có thể tính được khoảng cách di chuyển. 2. Cảm biến hộp số Cảm biến hộp số dùng để ghi nhận tốc độ đầu ra và đầu vào của hộp số, lúc này tín hiệu tốc độ sẽ được nhận từ bộ phận điều khiển, tính toán và đồng thời điều chỉnh áp suất dầu các solenoid lúc sang số và từ đó nhằm quyết định được tỷ số truyền động sao cho thích hợp. 3. Cảm biến khoảng cách Ghi nhận tốc độ lái xe là chức năng của loại cảm biến này. Cảm biến khoảng cách được thiết kế gắn trên cầu hoặc hộp số. Thông tin mà chúng thu được cho đồng hồ tốc độ, hệ thống kiểm soát truyền động và hệ thống kiểm soát hành trình là thực sự cần thiết. 4. Cảm biến mức nước làm mát / Cảm biến mức dầu bôi trơn. Để nâng cao sự thoải mái và vì an toàn khi vận hành thì chất làm mát, nước rửa kính và mức dầu động cơ phải được các cảm biến theo dõi. Các bộ điều khiển động cơ sẽ kích hoạt đèn báo khi các cảm biến mức độ gửi tín hiệu đến. 5. Cảm biến mài mòn má phanh. Cảm biến mài mòn má phanh được đặt bên trên lớp má phanh có cùng đặc điểm về độ mòn. Đèn báo tín hiệu sẽ được bật lên để tài xế được biết khi đạt đến một ngưỡng cửa nào đó. 6. Các loại cảm biến an toàn Những thông tin mà các loại cảm biến an toàn cung cấp sẽ là cơ sở cho các chức năng của rất nhiều hệ thống an toàn thụ động và an toàn chủ động. Chính vì trong việc phát triển các cảm biến mới có sự tiến bộ rõ rệt, thế nên các hệ thống hỗ trợ lái xe và an toàn đã có dấu hiệu gia tăng không ngừng trong những năm gần đây. Do đó, các loại cảm biến an toàn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao độ an toàn cho những người điều khiển. D/ CÁC LOẠI CẢM BIẾN GIÚP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Không chỉ góp phần giúp các phương tiện an toàn hơn trong quá trình di chuyển mà các loại cảm biến còn giúp bảo vệ môi trường một cách triệt để nhất. Nó có tác dụng cung cấp những thông tin cơ bản để có thể đốt cháy nhiên liệu sạch và rất có hiệu quả đối với động cơ, từ đó giảm đáng kể mức tiêu thụ nhiên liệu cũng như giá trị khí thải ra ngoài môi trường. Hơn thế nữa, các loại cảm biến còn giúp hỗ trợ các hoạt động của hệ thống xử lý các loại khí thải đạt hiệu quả cao. Trên đây là bài viết Thanh Phong Auto chia sẻ đến các bạn về sơ lược các loại cảm biến trên ô tô. Mong rằng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ ở trên sẽ có ích đối với các bạn. Nếu xe ô tô của bạn xảy ra bất cứ vấn đề nào trong quá trình sử dụng thì hãy yên tâm mang xe đến với Thanh Phong Auto. Thanh Phong tự hào là nơi sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng ô tô được nhiều người tin chọn. Xem Thêm Nhiều Bài Viết Hay Từ Blog Tổng Hợp Của Thanh Phong Bảo Vệ Lốp Xe Ô Tô Thế Nào Cho Hiệu Quả Tìm Hiểu Về 8 Loại Đèn Cảnh Báo Thường Thấy Trên Taplo Ô Tô Lý Giải Hiện Tượng Òa Ga Mà Xe Ô Tô Thường Gặp
HỆ THỐNG CẢM BIẾN TRÊN XE Ô TÔ Hệ thống không thể thiếu của mọi chiếc xe ô tô hiện nay khi mà ngày càng nhiều mẫu xe ô tô hiện đại, mạnh mẽ, sang trọng và thông minh được thế kế, sản xuất và tung ra thị trường. Hệ thống cảm biến không chỉ là tai mắt, hệ thống giác quan, mà còn là những bộ phận không thể thiếu giúp xe vận hành thông minh, thân thiện và an toàn. Chúng ta cùng tìm hiểu hệ thống và chi tiết một số cảm biến quan trọng trên xe ô tô VIDEO HỆ THỐNG CẢM BIẾN CƠ BẢN TRÊN XE Ô TÔ XEM TẠI ĐÂY Công nghệ ô tô ngày càng tiến bộ . Các nhà thiết kế từ trước đến nay luôn luôn theo đuổi các mục đích như đẹp hơn, tiện nghi hơn, bền hơn, an toàn hơn và nhất là rẻ hơn. Để đạt được những điều này chiếc xe của chúng ta dĩ nhiên là cũng sẽ phức tạp hơn nhiều. Những hệ thống tự động kiểm soát và điều chỉnh tình trạng làm việc của động cơ đã được thêm vào để giúp cho xe có thể hoạt động ổn định, tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường được tốt hơn. Càng lúc xe càng giống như sinh vật với những giác quan sensor tương tự như của con người. Đến nay số lượng giác quan được kết nối với bộ óc ECM - Engine Control Module hay ECU – Electronic Control Unit của xe đã được các kỹ sư phát triển khá nhiều, khá nhạy và khá ổn định đến mức độ xe đã có thể tự động di chuyển theo một lộ trình đã được lập trình sẵn, hoặc thậm chí có thể cất cánh bay qua những khoảng cách ngắn trên một địa hình phức tạp. Một cách tổng quát những bộ cảm biến thông dụng đã trang bị cho ô tô nhằm vào những mục đích như tiết kiệm nhiên liệu, nâng cao công suất và tính năng hoạt động của động cơ, giảm ô nhiễm thông qua việc điều chỉnh thời điểm đánh lửa, điều chỉnh thời điểm & khoảng thời gian cung cấp nhiên liệu và làm sạch khí thải • Điều chỉnh thời điểm đánh lửa tối ưu - Cảm biến vị trí cốt máy CKP – Crankshaft Position sensor. CKP thường được bố trí ở gần bánh răng đầu cốt máy. Cảm biến loại này có công dụng báo cho computer của xe biết chính xác vị trí của cốt máy hay piston ở những vị trí tương ứng với cuối thì nổ để ECU điều chỉnh các thời điểm đánh lửa thích hợp cho các xy lanh của động cơ. Khi cảm biến này bị hỏng, động cơ có thể không khởi động được, khó khởi động khi máy nguội, tốc độ cầm chừng không đều, máy rung vì đánh lửa sai, hao xăng và không tăng tốc ổn định. - Cảm biến vị trí trục cam CAM – Camshaft Position sensor. Cảm biến loại này sử dụng cho động cơ không dùng bộ chia điện distributor cho các bugi và thường được bố trí ở những vị trí gần đầu cốt cam hay phía dưới nắp che sên cam ở phía trước động cơ. CAM có công dụng báo cho computer của xe biết chính xác vị trí của cốt cam hay xú páp ở những vị trí tương ứng với cuối thì nổ để ECU điều chỉnh các thời điểm đánh lửa thích hợp cho các xy lanh của động cơ. Khi cảm biến này bị hỏng, động cơ có thể không khởi động được, khó khởi động khi máy nguội, tốc độ cầm chừng không đều, máy rung vì đánh lửa sai, hao xăng và không tăng tốc ổn định. - Cảm biến kích nổ Knock sensor. Cảm biến này thường được bố trí bên ngoài thân máy, nắp xy lanh hay ngay phía trên ống góp hút intake manifold. Cảm biến loại này có nhiệm vụ thâu nhận và truyền tải những rung động mạnh của xuất hiện khi động cơ bị nổ dộng vì đánh lửa sớm hay buồng đốt đóng nhiều muội than. Từ đó ECU này sẽ điều chỉnh thời điểm đánh lửa chậm hơn theo một góc độ thích hợp để giảm thiểu hiện tượng này. Khi cảm biến này bị hỏng động cơ thường phát ra những tiếng khua kim loại lớn mỗi khi tăng tốc do hiện tượng đánh lửa sớm. Nên thử dùng loại xăng khác có chỉ số octane cao hơn trước khi quyết định sửa chữa hay thay mới sensor này. • Điều chỉnh thời điểm và khoảng thời gian duration cung cấp nhiên liệu tối ưu - Cảm biến vị trí bướm ga TPS – Throttle Position Sensor. TPS thường được bố trí ở ngay đầu trục của bướm ga butterfly spindle. Cảm biến loại này có nhiệm vụ thâu nhận và truyền tải tất cả những thông tin có liên quan đến lượng khí nạp vào động cơ như lưu lượng, nhiệt độ và độ ẩm cho computer của động cơ. Từ đó ECU này sẽ điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp một cách thích hợp và tiết kiệm nhất. Khi TPS bị hỏng, động cơ có hiện tượng lên ga không đều, máy chạy ngập ngừng, tốc độ cầm chừng không ổn định, đôi khi tăng tốc đột ngột hay tắt máy bất ngờ. - Cảm biến áp suất MAP – Manifold Air Pressure sensor. MAP thường được bố trí ở bên trong hộp chứa lọc gió hay trong ống góp hút của động cơ. Cảm biến loại này có nhiệm vụ thâu nhận và truyền tải tất cả những thông tin có liên quan đến lượng khí nạp vào động cơ như lưu lượng, nhiệt độ và độ ẩm cho computer của động cơ. Từ đó ECU này sẽ điều chỉnh thời điểm và lượng nhiên liệu cung cấp một cách thích hợp nhất để động cơ có thể đạt được công suất tối đa tùy theo vị trí chân ga. Khi MAP bị hỏng, động cơ có hiện tượng lên ga không đều, hao xăng, đôi khi tắt máy bất ngờ. - Cảm biến nhiệt độ nước làm mát CTS - Coolant temperature sensor. CTS thường được bố trí trên hệ thống làm mát gần bộ điều nhiệt thermostat. Cảm biến loại này cung cấp cho computer của xe những thông tin liên quan đến nhiệt độ nước làm mát của động cơ. ECU sẽ dựa vào đó để điều chỉnh lưu lương nhiên liệu cung cấp và thời điểm đánh lửa sao cho thích hợp nhất. Trên một số loại xe khác, cảm biến nhiệt độ còn được dùng để khởi đông quạt gió làm mát động cơ ở vào một thời điểm thích hợp. Khi CTS bị hỏng, động cơ có dấu hiệu tiêu thụ nhiên liệu nhiều hơn bình thường hoặc thải khói đen. - Cảm biến lưu lượng không khí MAF - Mass Air Flow sensor. MAF thường được bố trí ngay trên đường ống dẫn không khí từ lọc gió đến bộ phận điều khiển bướm ga throttle body. Do mật độ density của không khí thay đổi theo áp suất độ cao so với mực nước biển và nhiệt độ môi trường, cảm biến loại này có công dụng thâu nhận và truyền tải những dữ kiện liên quan đến lương không khí nạp để ECU có thể điều chỉnh khoảng thời gian cung cấp nhiên liệu cho động cơ. Khi cám biến lưu lượng khí nạp bị hỏng, động cơ sẽ không tăng tốc ổn định, công suất động cơ giảm và mức tiêu hao nhiên liệu sẽ có khuyng hướng gia tăng. • Làm sạch khí thải - Cảm biến oxy Oxygen sensor. Cảm biến oxy thường được bố trí trên đường thoát khí cháy của động cơ. Oxygen sensor sẽ báo cho computer của động cơ biết những thông tin liên quan đến các thành phần khí thải của động cơ. Từ đó ECU sẽ điều chỉnh thời gian kéo dài của việc cung cấp nhiên liệu sao cho những hóa chất có ảnh hưởng xấu đến môi trường sẽ được giảm thiểu đến mức tối đa. Khi xe không vượt qua được đợt kiểm tra kỹ thuật định kỳ hàng năm inspection do hàm lượng của một số hóa chất trong khí thải HxCy, NOx, CO, SOx, ... vượt quá trị số cho phép và gây ô nhiễm môi trường , thường phải thay mới bộ cảm biến oxy để cải thiện tình trạng này. - Cảm biến nhiệt độ khí nạp IAT – Intake Air Temperature. IAT thường được bố trí bên trong bộ cảm biến lưu lượng khí nạp MAF. Khi nhiệt độ môi trường cao, nhiệt độ không khí nạp cũng sẽ cao hơn, lưu lượng dòng khí không đổi nhưng khối lượng của nó sẽ thấp hơn do hiện tượng dãn nở. IAT sẽ truyền tải thông tin này để ECU rút ngắn tương ứng khoảng thời gian cung cấp nhiên liệu cho động cơ nhằm tiết kiệm và bảo vệ môi trường. Khi bộ cảm biến này bị hỏng mức tiêu thụ nhiên liệu sẽ gia tăng, động cơ thải khói đen và xe sẽ không vượt qua được kiểm tra định kỳ hàng năm. - Cảm biến nhiệt độ EGR EGR Temperature sensor. EGR Exhaust Gas Recirculation valve có nhiệm vụ mở ra cho một phần nhỏ khí cháy quay trở lại đường ống dẫn khí nạp. Lương khí này sẽ choán chỗ một phần thể tích của oxygen trong buồng đốt giúp cho nhiệt độ đốt cháy nhiên liệu giảm thấp hơn, qua đó giảm được lượng NOx Oxides of Nitrogen độc hại thải vào môi trường, NOx thường phát sinh nhiều hơn trong điều kiện nhiệt độ cao. Khi EGR valve bị hỏng, động cơ sẽ có tốc độ cầm chừng không ổn định, hao xăng, không tăng tốc đúng mức và khiến cho xe có thể không vượt qua được kiểm tra kỹ thuật định kỳ inspection. Trong trường hợp này cần thay mới EGR valve hay có thể tháo bộ phận này để rửa sạch trước khi sử dụng lại. Bộ cảm biến nhiệt độ EGR thường được bố trí trên đường ống dẫn khí cháy từ EGR đến ống góp hút của động cơ. Cảm biến loại này giúp cho việc điều khiển độ mở các valve của EGR được chính xác hơn nhằm giảm thiểu những hóa chất phát sinh có hại cho môi trường. Khi cảm biến nhiệt độ EGR bị hỏng, nhiệt độ đốt cháy nhiên liệu sẽ tăng cao, tốc độ đốt cháy nhiên liệu nhanh hơn làm phát sinh những tiếng nổ dộng knocking có thể gây hư hỏng cho động cơ. Ngoài ra chất lượng khí thải của động cơ trong trường hợp này có thể cũng sẽ không đạt những yêu cầu kỹ thuật. Khi đèn CHECK ENGINE nổi sáng có nghĩa là động cơ đã có vấn đề’, chỉ cần sử dụng Cảm ơn quý bạn đọc đã đồng hành cùng chúng tôi. Nguồn
cảm biến xe ô tô