Rối loạn nhân cách phụ thuộc nên được phân biệt với sự phụ thuộc biểu hiện trong các rối loạn tâm thần khác (như rối loạn trầm cảm Tổng quan về Rối loạn khí sắc Các rối loạn khí sắc là các rối loạn cảm xúc bao gồm một quãng thời gian kéo dài buồn chán quá mức, vui quá mức, hoặc cả hai. Rối loạn khí sắc có thể xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên (xem Tất cả phụ thuộc vào số lượng trinucleotide lặp lại mà chúng thừa hưởng. Một người có từ 5 đến 44 lần lặp lại trinucleotide CGG trong viên đá quý FMR1 họ không có nguy cơ sinh con mắc hội chứng X mong manh. Một người có từ 45 đến 54 lần lặp lại không có nguy cơ con nguyenhaiyen 15/04/2022. Câu hỏi: Chứng minh biểu thức không phụ thuộc vào x. Chứng minh giá trị của biểu thức không phụ thuộc vào biến X, tức là sau khi rút gọn kết quả thì biểu thức không chứa biến X. Do vậy để giải bài toán này, chúng ta thực hiện biến đổi nhân đơn Chứng minh rằng biểu thức sau không phụ thuộc vào x . A = (2x + 9)^2 + 2(2x + 9)(1 - 2x) + (2x - 1)^2 - Chứng minh rằng biểu thức sau không phụ thuộc vào x,A = (2x + 9)^2 + 2*(2x + 9)*(1 - 2x) + (2x - 1)^2,Toán học Lớp 8,bài tập Toán học Lớp 8,giải bài tập Toán học Lớp 8,Toán học,Lớp 8. chứng minh biểu thức sau ko phụ thuộc vào x:(x2 2x 3)(3x2−2x 1)−3x2(x2 2)−4x(x2−1) chứng minh biểu thức sau ko phụ thuộc vào x:(x2 2x 3)(3x2−2x 1)−3x2(x2 2)−4x(x2−1) dân Âm nhạc Mỹ thuật Tiếng anh thí điểm Lịch sử và Địa lý Thể dục Khoa học Tự nhiên và xã hội Đạo ivlF8vu. Trong hội chứng Turner, các bé gái được sinh ra với một trong hai nhiễm sắc thể X bị mất một phần hoặc hoàn toàn. Chẩn đoán dựa trên thăm khám lâm sàng và được xác định bằng phân tích di truyền tế bào. Điều trị phụ thuộc vào triệu chứng và có thể bao gồm phẫu thuật bất thường tim và liệu pháp hormone tăng trưởng cho tình trạng lùn và estrogen đối với trường hợp không dậy chứng Turner xảy ra ở khoảng 1/2500 sơ sinh nữ sống. Tuy nhiên, 99% những trường hợp mang thai 45,X là sảy thai tự 50% số trẻ bị bệnh có karaotype là 45,X; khoảng 80% mất nhiễm sắc thể X có nguồn gốc từ bố. Hầu hết 50% khác là có thể khảm ví dụ 45,X/46,XX hoặc 45,X/47,XXX. Trong số các bé gái ở thể khảm, kiểu hình có thể khác với hội chứng Turner điển hình bình thường. Đôi khi, các bé gái bị ảnh hưởng có một X bình thường và một X đã hình thành một nhiễm sắc thể vòng. Một số bé gái bị bệnh có một X bình thường và một đồng nhiễm sắc thể chỉ có cánh dài được hình thành do mất cánh ngắn và hình thành nhiễm sắc thể với 2 cánh dài. Những bé gái này có khuynh hướng có nhiều đặc tính hình thái của hội chứng Turner; do đó, việc mất cánh ngắn của nhiễm sắc thể X dường như đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra kiểu hình điển hình. Các bất thường tim thường gặp bao gồm hẹp động mạch chủ Hẹp eo động mạch chủ Hẹp eo động mạch chủ là một sự thu hẹp cục bộ lòng động mạch chủ, dẫn đến tăng áp lực ở phía trên, phì đại thất trái, và giảm tưới máu của các cơ quan trọng bụng và các chi dưới. Các triệu chứng... đọc thêm và van động mạch chủ 2 lá. Cao huyết áp thường xảy ra khi già đi, thậm chí cả khi không có hẹp động mạch chủ. Bất thường thận và u mạch máu thường gặp. Thỉnh thoảng, giãn mao mạch xảy ra ở đường tiêu hoá, với xuất huyết tiêu hóa hoặc mất protein qua ruột. Điếc có thể xảy ra; mắt lác Lác mắt Mắt lác là sự lệch trục của mắt, gây ra sự lệch trục so với hướng song của ánh nhìn bình thường. Chẩn đoán là dựa vào lâm sàng, bao gồm việc quan sát phản xạ giác mạc với ánh sáng và sử dụng... đọc thêm viễn thị thường gặp và làm tăng nguy cơ suy giảm thị lực nhược thị Nhược thị là giảm chức năng thị lực của một mắt do không sử dụng trong quá trình phát triển thị lực. Mất thị lực nghiêm trọng có thể xảy ra ở mắt bị ảnh hưởng nếu không bị phát hiện và điều... đọc thêm . Viêm tuyến giáp, đái tháo đường, và bệnh celiac thường gặp hơn so với người bình thường. Các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng Turner Nhiều trẻ sơ sinh bị bệnh nhẹ; tuy nhiên, một số trẻ bị phù bạch huyết vùng mu bàn tay bà bàn chân hoặc có phù bạch huyết hoặc thừa da vùng sau cổ. Các bất thường thường gặp khác bao gồm nếp da cổ hình cánh bướm và ngực rộng với núm vú rộng và lõm. Các trẻ gái bị bệnh có tầm vóc thấp so với các thành viên trong gia đình. Những triệu chứng ít gặp hơn bao gồm tóc bám thấp ở gáy, sụp mi, nhiều đốm sắc tố, xương bàn tay và bàn chân thứ 4 ngắn, các phần đệm ngón tay nổi rõ với các vết ngoằn ngoèo trên da đầu các ngón tay và chứng giảm sản móng tay. Cẳng tay cong ra góc mang tăng lên ở khuỷu tay. Triệu chứng của các bất thường tim phụ thuốc vào mức độ nặng của bất thường tim. Hẹp động mạch chủ có thể gây cao huyết áp chi trên, động mạch đùi đập yếu, và huyết áp chi dưới thấp hoặc không bắt được. Sinh đôi Gonadal kết quả là không thể trải qua tuổi dậy thì, phát triển mô vú, hoặc bắt đầu kinh nguyệt. Các vấn đề y học khác có liên quan đến hội chứng Turner phát triển cùng với tuổi tác và có thể không rõ ràng nếu không có xét nghiệm. Biểu hiện lâm sàngXét nghiệm di truyền tế bào làm bộ nhiễm sắc thể, lai huỳnh quang tại chỗ FISH, và/hoặc phân tích vi mảng nhiễm sắc thể Kiểm tra các tình trạng liên quanỞ trẻ sơ sinh, chẩn đoán hội chứng Turner có thể nghĩ đến dựa trên sự có mặt của tình trạng phù bạch huyết hoặc nếp da cổ hình cánh bướm. Nếu không có những triệu chứng này, những trẻ này được chẩn đoán sau đó dựa vào tầm vóc thấp, không có dậy thì bình thường và vô kinh. Siêu âm tim hoặc MRI được chỉ định để phát hiện bất thường tim và để giám sát liên phân tích di truyền tế bào và nghiên cứu lai đặc hiêu Y được thực hiện cho tất cả những người có bất thường phát triển giới tính để loại trừ các trường hợp tế bào thể khảm mang nhiễm sắc thể Y ví dụ 45,X/46,XY. Những người này thường là mang kiểu hình nữ có phối hợp các triệu chứng của hội chứng Turner. Họ có nguy cơ cao bị các khối u tuyến sinh dục, đặc biệt là các khối u nguyên bào sinh dục, một số có thể trở thành ác tính. Do khả năng ung thư này, việc cắt bỏ tuyến sinh dục dự phòng, mặc dù còn gây tranh cãi, thường được khuyến cáo. Đánh giá tim mạch bằng siêu âm tim và điện tâm đồ tại thời điểm chẩn đoán, và đánh giá liên tục để theo dõi các bất thường dẫn truyền và giãn động mạch chủSiêu âm thận tại thời điểm chẩn đoán, xét nghiệm nước tiểu hàng năm, urea nitrogen máu, và creatinine cho bệnh nhân có dị tật hệ thống thận tiết niệuĐánh giá thính giác bởi các bác sí thính học và thính lực đồ mỗi 3 đến 5 nămĐánh giá nhãn khoa ở tuổi từ 12 đến 18 tháng hoặc tại thời điểm chẩn đoán; đánh giá hàng năm sau đóKiểm tra chức năng tuyến giáp khi chẩn đoán và sau đó là hàng nămSàng lọc hàng năm để kiểm tra không dung nạp glucose bắt đầu từ 10 tuổi 1. Shankar RK, Backeljauw PF Current best practice in the management of Turner syndrome. Ther Adv Endocrinol Metab 9133–40, 2018. doi Điều trị các bệnh lý phối hợpCó thể sửa chữa bằng phẫu thuật với các tình trạng tim bẩm sinhĐôi khi hormone tăng trưởng và estrogenKhông có điều trị cụ thể nào đối với bất thường về di truyền việc điều trị dựa trên các triệu chứng của từng bệnh nhân cụ thể. Hẹp động mạch chủ thường được sửa chữa bằng phẫu thuật. Các bất thường về tim khác được theo dõi và sửa chữa nếu cần. Phù bạch huyết có thể được kiểm soát bằng các loại tất hỗ trợ và các kỹ thuật khác như trị bằng hormon tăng trưởng có thể kích thích sự phát triển. Điều trị thay thế estrogen thường là cần thiết để bắt đầu dậy thì và thường được cho ở tuổi từ 12 đến 13 tuổi. Sau đó, thuốc ngừa thai với progestin được sử dụng để duy trì các đặc điểm sinh dục thứ phát. Hormon tăng trưởng có thể được dùng cùng với estrogen thay thế cho đến khi xương được cốt hóa, tại thời điểm đó hoocmon tăng trưởng được ngừng sử dụng. Tiếp tục sử dụng estrogen thay thế giúp làm cho mật độ xương tối ưu và giúp sự phát triển xương. Các bé gái bị thiếu tất cả hoặc một phần của một trong hai nhiễm sắc thể X trong một số hoặc tất cả các tế bào được thử biểu hiện có thể khác nhau, nhưng tầm vóc thấp, nếp da cổ cánh bướm, ngực rộng, rối loạn sinh dục, và bất thường tim thường là hẹp eo động mạch chủ và van động mạch chủ 2 lá van là phổ biến; khiếm khuyết trí tuệ là rất cơ ung thư tuyến sinh dục tăng; những bệnh nhân này thường được đề nghị để cắt bỏ các tuyến sinh dục với mục đích dự phòng, mặc dù điều này vẫn còn gây tranh tra định kỳ theo tuổi cụ thể để phát hiện các tình trạng sức khoẻ liên quan ví dụ, bất thường tim và thận.Điều trị bằng nội tiết tố để bắt đầu dậy thì và duy trì các đặc tính sinh dục thứ cấp. Điều trị các triệu chứng đặc hiệu và cung cấp hỗ trợ xã hội, hỗ trợ giáo dục và tư vấn di truyền. Hội chứng siêu nữ với tỉ lệ mắc phải của hội chứng là 1/1000 người, ít được biết đến hơn các hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể khác cũng vì những biểu hiện, triệu chứng của nó trên cơ thể ít được thể hiện rõ nét. Người mắc phải hội chứng này thường có vẻ ngoài không khác gì với người đồng trang lứa. 1. Nguyên nhân xảy ra hội chứng siêu nữ - Trisomy X có công thức bộ nhiễm sắc thể NST = 44A + XXX là một kiểu lệch bội NST giới tính, xảy ra khi bé gái nhận được thêm một NST X tại cặp NTS số 23, trong khi thông thường chỉ nhận đc 2 NST X. - Tình trạng NST X dư ra có thể không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, ngoại hình của người mắc phải và gần như có thể sinh sản bình thường. Nhưng cũng có trường hợp các biển hiện trội Chiều cao hơn người thường, đặc biệt là chân dài hơn. Chậm phát triển kỹ năng ngôn ngữ, gặp khó khăn khi tập nói, tập đọc. Trí tuệ kém phát triển hơn người thường, khó khăn biểu lộ cử chỉ,cảm xúc. Thiếu tự tin, lo lắng, và trầm cảm. Teo cơ, cơ thể kém linh hoạt khi vận động. Lòng bàn chân phẳng, ngón tay cong. Suy buồng trứng sớm hoặc buồng trứng bất thường. 2. Hội chứng siêu nữ có di truyền không? Vì đây là một sự cố di truyền ngẫu nhiên nên khi phân chia các tế bào hoặc ngay sau khi thụ thai, một bé gái có thể nhận được dư một NST X dẫn đến hội chứng Trisomy X. Do vậy Hội chứng Siêu nữ không phải là bệnh lý di truyền. 3. Những người nào sinh con hay mắc phải hội chứng siêu nữ? Nếu bạn thuộc nhóm người sau đây, bạn có nguy cơ sinh con mắc hội chứng siêu nữ cao hơn những người khác Phụ nữ trên 30 tuổi, đặc biệt trên 35 tuổi. Nguyên nhân là do khi người phụ nữ càng lớn tuổi thì chất lượng trứng thường không được đảm bảo, dễ bị lỗi trong phá trình phân chia NST, gây ra các bất thường về di truyền, là nguyên nhân gây nên các dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Gia đình có tiền sử mắc bệnh di truyền Thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại. Làm việc tiếp xúc với bức xạ trong thời gian chuẩn bị mang thai. Có tiền sử bị thai lưu với mang thai dị dạng hoặc thai lưu không rõ nguyên nhân Có kết quả siêu âm bất thường Có kết quả Double test và /hoặc Triple test nguy cơ cao Có thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản IVF Mang đa thai 4. Hội chứng siêu nữ có chữa được không? Hiện nay chưa có phương pháp chữa khỏi hội chứng Trisomy X này một các triệt để, tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể sử dụng các phương pháp điều trị có thể bao gồm -Đối với trẻ chậm phát triển khả năng học tập thì liệu pháp ngôn ngữ và tư vấn từ bác sĩ sẽ giúp trẻ cải thiện khả năng nói, đọc, viết và khả năng tương tác với người khác. -Môi trường gia đình và trường học tốt giúp cải thiện các triệu chứng về mặt tâm lý cho bệnh nhân và song song đó bệnh nhân được áp dụng các biện pháp trị liệu Y khoa để cải thiện sức khoẻ thể chất. 5. Chẩn đoán hội chứng Siêu nữ Hiện nay có các phương pháp xét nghiệm gen di truyền như Chọc ối, Double test - Triple test, NIPT để sớm kiểm tra được các bất thường trong giai đoạn mang thai. - Chọc ối Phân tích các tế bào trong dịch ối của người mẹ lấy bằng cách chọc dò màng ối hoặc từ nhau thai, lấy mẫu lông nhung màng đệm CVS. - Double Test - Triple Test phân tích hàm lượng protein AFP trong máu thai phụ ở tuần 15 đến tuần 20. Nhưng biện pháp này mang đến nguy cơ xảy thai vì xâm lấn trực tiếp vào thai nhi. Do vậy để an toàn, các bác sĩ khuyên sử dụng phương pháp Sàng lọc di truyền trước sinh không xâm lấn NIPT có độ an toàn và chính xác cao. - Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT chỉ sử dụng mẫu máu của thai phụ để phân tích các phân tử DNA thai nhi tự do cell-free DNA cfDNA lưu thông trong máu mẹ, sẽ cho kết quả chính xác đến 99% và an toàn hơn so với các phương pháp xâm lấn truyền thống. Phân tích cfDNA tế bào nhau thai tạo cơ hội phát hiện sớm những bất thường về di truyền nhất định mà không làm hại thai nhi. Các phương pháp NIPT thường được thực hiện sớm hơn, từ thời điểm thai được 9 – 10 tuần tuổi. CHÚ Ý Các thông tin được cung cấp trong tài liệu này chỉ mang tính tham khảo. Tất cả các quyết đinh điều trị đều phải được chỉ định và theo dõi bởi bác sĩ lâm sàng. - CÁC BẤT THƯỜNG TRÊN 24 NHIỄM SẮC THỂ HỘI CHỨNG PATAU- TRISOMY 13 HỘI CHỨNG EDWARD - TRISOMY 18 HỘI CHỨNG DOWN - TRISOMY 21 CÁC BẤT THƯỜNG TRÊN NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH HỘI CHỨNG KLINEFELTER HỘI CHỨNG JACOBS - 47,XYY - HỘI CHỨNG SIÊU NAM HỘI CHỨNG TURNER - 45,X - MONOSOMY X CÁC HỘI CHỨNG VI MẤT ĐOẠN NHIỄM SẮC THỂ HỘI CHỨNG DIGEORGE - HỘI CHỨNG PRADER WILLI - PWS HỘI CHỨNG THIÊN THẦN ANGELMAN - AS HỘI CHỨNG WOLF-HIRSCHHORN - 4P HỘI CHỨNG CRI-DU-CHAT 5P- 2 [tex]B=2x+34x^{2}-6x+9-24x^{3}-1[/tex] A=3x-5.2x+11-2x+3.3x+7 [tex]C=x-1^{3}-x+1^{3}+6x+1.x-1[/tex] Biểu thức có giá trị không phụ thuộc vào biến chính là tính ra có KQ không có biến! Cho nên, gặp dạng bài này bạn chỉ cần khai triển ra và tính, nó sẽ ra KQ không phụ thuộc vào biến nhé! 3 [tex]B=2x+34x^{2}-6x+9-24x^{3}-1[/tex] A=3x-5.2x+11-2x+3.3x+7 [tex]C=x-1^{3}-x+1^{3}+6x+1.x-1[/tex] Bạn nhân nó ra rồi thu gọn đi chứ cũng không khó lắm đâu. Mà ở câu c có vẻ gì đó không ổn! 5 Thế thì sao phải là 1 mũ 3 làm gì? 6 $B=2x+34x^{2}-6x+9-24x^{3}-1\\B=8x^3-12x^2+18x+12x^2-18x+27-8x^3+2\\B=29\\A=3x-5.2x+11-2x+3.3x+7\\A=6x^2+27x-55-6x^2-27x-21\\A=-76\\C=x-1^3-x+1^3+6x+1.x-1\\C=x-1^3-x-1+2^3+6x+1x-1\\C=x-1^3-x-1^ 7 câu c sai đề em ơi mũ ba ngoài chứ

phụ thuộc hội chứng x